Quy trình công nghệ cơ bản của trạm khí hóa
Trạm khí hóa LNG sử dụng hình thức lưu trữ bằng bồn chứa tập trung, vận chuyển LNG bằng đường bộ đến các bồn chứa trong trạm khí hóa, sau khi đến trạm thì sử dụng thiết bị tăng áp có sẵn trên xe bồn để tăng áp, lợi dụng chênh lệch áp suất để truyền LNG từ xe bồn vận chuyển đến bồn chứa LNG trong trạm. Trong điều kiện phi làm việc, nhiệt độ của LNG trong xe bồn là -162℃, áp suất bình thường; Trong điều kiện làm việc, thiết bị tăng áp tăng áp suất LNG trong xe bồn lên 0.35MPa (dưới đây gọi là biểu áp nếu không có thuyết minh thêm). LNG nhiệt độ thấp sau khi được tăng áp sẽ tự chảy vào thiết bị hóa hơi, sau khi trao đổi nhiệt với không khí sẽ chuyển hóa thành NG dạng khí và ở nhiệt độ cao, nhiệt độ đầu ra thấp hơn 10℃ so với nhiệt độ môi trường, áp suất ở mức 0.35MPa; Khi nhiệt độ khí tự nhiên đi ra từ hóa hơi không đến 5℃ sẽ thông qua thiết bị trao đổi nhiệt để tăng nhiệt. Cuối cùng đi qua thiết bị tạo mùi, định lượng và tiến vào đường ống để truyền đến người dùng.
Quy trình chi tiết tham khảo hình dưới đây:

STT | Tên thiết bị | Công dụng | Ghi chú |
1 | Bồn chứa nhiệt độ thấp | Lưu trữ LNG | Thể tích từ 40~150m3 |
2 | TB tăng áp bồn | Tăng áp suất trong bồn, giúp đẩy LNG ra hóa hơi | |
3 | Hóa hơi dạng không khí | Chuyển hóa LNG thành dạng khí, cung cấp cho đường ống | |
4 | Máy làm nóng | Khi nhiệt độ khí tự nhiên đi ra từ hóa hơi không đạt yêu cầu sẽ dùng thiết bị này để tăng nhiệt | Vào mùa đông hoặc mùa mưa, nhiệt độ khí tự nhiên đi ra từ hóa hơi không đến 5℃ cần thông qua thiết bị này để tăng nhiệt đến 15℃ |
5 | Máy làm nóng BOG | Tăng nhiệt cho BOG trước khi vào bồn chứa BOG | |
6 | Máy làm nóng EAG | Dùng để tăng nhiệt cho khí bay hơi trước khi xả, tránh cho khí tự nhiên xả ra có nhiệt độ quá thấp, mật độ cao, không dễ phân tán. | |
7 | Ống xả | Dùng để xả khí tự nhiên | |
8 | TB tạo mùi | LNG bản chất không mùi không vị, trước khi xuất ra phải được thêm chất tạo mùi để người dùng dễ dàng kiểm tra rò rỉ và sử dụng an toàn. |
Xem thêm: