Công nghệ trạm khí hóa LNG – Phần 3

  • Quy trình xử lý Boil Off Gas (BOG)

Do hút nhiệt hoặc thay đổi áp suất dẫn đến một phần LNG bay hơi thành dạng khí BOG, BOG dạng khí bao gồm:

– Khí bay hơi sinh ra do bồn LNG hút nhiệt lượng từ bên ngoài.

– Khí bay hơi sinh ra từ bồn chứa do thay đổi áp suất, thể tích pha khí khi dỡ xe bồn LNG.

– Khí bay hơi sinh ra do sự tiếp xúc giữa LNG mới và LNG cũ có nhiệt độ cao hơn trong bồn chứa.

– Khí bay hơi sinh ra do thể tích pha khí tương ứng giảm đi khi dỡ hàng từ xe bồn vào bồn chứa.

– Khí sinh ra do tiến hành thao tác giảm áp khi nạp LNG vào bồn áp suất tăng cao.

– Khí còn thừa lại trong bồn xe dạng container.

Ở đây phân tích phương pháp thu hồi áp tự đồng bồn xe để thu hổi BOG. Phương pháp xử lý BOG được thu hồi là phương pháp tích áp, khí BOG xả ra ở trạng thái nhiệt độ thấp áp suất cao, lưu lượng không ổn định. Do đó, cần thiết kế thiết bị tăng nhiệt BOG và hệ thống tích áp, đồng thời nối với mạng lưới đường ống dùng khí, vào mùa đông có thể thông qua điều áp tiến vào bể nước nóng (cung cấp thiết bị tăng nhiệt bồn nước).

  • Quy trình xả an toàn

Khí tự nhiên là loại vật chất dễ cháy dễ nổ, khi nhiệt độ thấp hơn -120℃, mật độ khí tự nhiên nặng hơn không khí, một khi bị rò rỉ sẽ đọng ở dưới mặt đất, không dễ bay hơi; khi ở nhiệt độ thường, mật độ khí tự nhiên nhỏ hơn nhiều so với mật độ không khí, dễ khuếch tán. Dựa trên đặc tính kể trên, bắt buộc tiến hành xả an toàn theo yêu cầu quy phạm, thiết kế ở đây sử dụng phương pháp xả tập trung. Hệ thống công nghệ xả an toàn bao gồm van an toàn, đĩa vỡ, thiết bị tăng nhiệt EAG và tháp toả tạo thành.

Thiết lập thiết bị tăng nhiệt EAG, sau khi tập trung tăng nhiệt cho NG tỏa ra ở nhiệt độ thấp, qua thiết bị chống cháy rồi thông qua tháp tỏa cao 25m xả cao độ, thiết bị tăng nhiệt EAG sử dụng thiết bị tăng nhiệt dạng không khí 500Nm3/h. NG tỏa ra ở nhiệt độ thường sẽ trực tiếp đi qua thiết bị chống cháy và tiến vào tháp tỏa. Bên trong thiết bị chống cháy có vòng gốm chịu nhiệt cao, lắp đặt ở phía trên đường ống tổng xả rỗng.

Để nâng cao tính năng an toàn của bồn chứa LNG, sử dụng thêm các thiết bị giảm áp, cảnh báo áp suất xả rỗng thủ công, van an toàn (nối với lắp đặt đĩa vỡ) nhảy ba lớp bảo vệ. Áp suất thiết lập van an toàn là áp suất thiết lập của bồn chứa 0.78 MPa.

Bồn tích áp có thiết kế thêm van an toàn và đĩa vỡ, áp suất thiết lập van an toàn là áp suất thiết lập của bồn chứa.

Trong một số trường hợp có thể đường ống bị đóng kín, thiết lập hai lớp bảo vệ là xả rỗng thủ công và van an toàn. Áp suất thiết lập của đường ống là 1.0 MPa.

  • Quy trình thêm mùi định lượng

Khí ở thiết bị hóa hơi chính và bồn tích áp tiến vào giai đoạn định lượng, sau khi định lượng xong, thông qua xử lý thêm mùi và truyền vào đường ống sử dụng.

Sử dụng lưu lượng kế tuabin khí để định lượng, độ chính xác là cấp 1.5. So sánh phạm vi đong đo lớn hơn 1:16, có thể đáp ứng yêu cầu độ chính xác định lượng lưu lượng bé nhất và lớn nhất.

Đầu đo lưu lượng do bánh răng cơ học hiển thị, không làm mất giá trị định lượng. Lưu lượng kế đi kèm công cụ sửa đổi thể tích, tự động đem lưu lượng làm việc chuyển thành lưu lượng tiêu chuẩn, đồng thời tự động tiến hành bổ sung sửa đổi hệ số nhiệt độ, áp suất và hệ số nén. Có thể lưu trữ hệ số trong vòng một năm hoặc lâu hơn, có chức năng thực hiện tự động quản lý và kiểm tra lưu lượng. Lưu lượng kế được thiết kế ở bên cạnh và nguồn cung cấp khí không thể bị gián đoạn khi hiệu chỉnh hoặc sửa chữa lưu lượng kế.

Thiết bị thêm mùi là thiết bị tích hợp trong giàn tái hóa khí. Dựa trên tín hiệu lưu lượng do lưu lượng kế hoặc công cụ tính toán thể tích lưu lượng chuyển tới thêm chất tạo mùi theo tỉ lệ có sẵn, cũng có thể thêm chất tạo mùi vào lượng chất cố định. Chất tạo mùi là tetra hydrocephene. Có hiển thị trạng thái đang chạy, in báo cáo định kì và các chức năng khác, thông số có thể cài đặt.

Xem thêm:

>> Công nghệ trạm khí hóa LNG – Phần 1

>> Công nghệ trạm khí hóa LNG – Phần 2

>> Quy trình lắp đặt trạm LNG

Trả lời